Những yếu tố
tổng thể các bước soạn thảo văn bản, ý nghĩa từng bước?
1. Khái niệm về quy trình
ban hành văn bản
Quy trình ban hành văn
bản là các bước mà cơ quan quản lí hành chính nhà nước có thẩm quyền nhất thiết
phải tiến hành trong công tác xây dựng và ban hành văn bản theo đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của mình
2. Quy trình chung của
việc xây dựng và ban hành văn bản
2.1 Sáng kiến văn bản: đề xuất và lập chương
trình xây dựng dự thảo văn bản
2.2. Soạn thảo dự án và
thảo văn bản:
a. Quyết định cơ quan đơn
vị, cá nhân chủ trì soạn thảo, lập Ban soạn thảo
b. Ban soạn thảo tổ chức
nghiên cứu biên soạn dự thảo
* Tổng kết đánh giá các
văn bản có liên quan, thu thập tài liệu, thông tin, nghiên cứu rà soát các văn
kiện chủ đạo của Đảng, các văn bản pháp luật hiện hành, khảo sát điều tra xã
hội, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài
Ý nghĩa: Tổng kết, đánh giá các
văn bản có liên quan, thu thập tài liệu nhằm tiếp thu, kế thừa những nội dung
vẫn còn hiệu lực của các văn bản trước đó, mặt khác nhằm tránh tình trạng chồng
chéo về nội dung hoặc xung đột giữa văn bản sắp ban hành với các văn bản có
liên quan. Nghiên cứu, rà soát các văn kiện của Đảng nhằm cụ thể hóa đường lối,
chính sách và sự lãnh đạo của Đẳng vào các văn bản pháp luật, đưa sự lãnh đạo
của Đảng vào cuộc sống. Việc điều tra, khảo sát xã hội, tham khảo kinh nghiệm
nước ngoài nhằm có thông tin phân tích, đưa ra những quyết định phù hợp với
thực tế. Đối với những lĩnh vực mới, cần tham khảo kinh nghiệm của các nước đi
trước, áp dụng có nghiên cứu, chọn lọc phù hợp với tình hình cụ thể.
* Chọn lựa phương pháp
hợp lí, xác định mục đích, yêu cầu để có cơ sở lựa chọn thể thức văn bản, ngôn
ngữ diễn đạt, văn phong trình bày và thời điểm ban hành
* Viết dự thảo lần thứ
nhất:
+ Phác thảo nội dung ban
đầu
+ Soạn đề cương chi tiết
+ Tham khảo ý kiến của
thủ trưởng, các chuyên gia
+ Tổ chức thảo luận nội
dung phác thảo
+ Chỉnh lí phác thảo
Dự thảo phải đảm bảo tính
mục đích, tính khoa học, tính khả thi, tính bắt buộc thực hiện và tính đại
chúng
Ý nghĩa: Bước dự thảo văn
bản, lấy ý kiến, tổ chức thảo luận nội dung phác thảo có ý nghĩa quan
trọng nhằm bước đầu xây dựng nội dung văn bản, đảm bảo nội dung văn bản có chất
lượng, chiều sâu
* Biên tập và tổ chức
đánh máy dự thảo
* Lấy ý kiến tham gia xây
dựng dự thảo, chú trọng ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân (các nhà khoa học
chuyên ngành) có liên quan đến lĩnh vực văn bản điều chỉnh
Ý nghĩa: bước lấy ý kiến tham gia
xây dựng dự thảo hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng và ban hành các
văn bản pháp luật, nhằm tranh thủ chuyên môn, kinh nghiệm của các chuyên gia
của các ngành khác, đảm bảo văn bản có tính khoa học, tính thống nhất, tính khả
thi, tránh sự chồng chéo, xung đột giữa các văn bản pháp lí
* Thẩm định dự thảo
Bước thẩm định dự thảo
được áp dụng tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo văn bản do cơ quan chủ
trì soạn thảo xác định việc thẩm định. Trường hợp thẩm định, hồ sơ thẩm định
gồm các giấy tờ sau:
+ Công văn yêu cầu thẩm
định
+ Tờ trình dự thảo
+ Bản dự thảo
+ Bản tổng hợp ý kiến
tham gia
+ Các văn bản có liên
quan khác (nếu có)
2.3 Thông qua
a. Cơ quan, đơn vị soạn
thảo trình hồ sơ hồ sơ trình duyệt dự thảo lên cấp trên để xem xét và thông
qua. Hồ
sơ trình duyệt bao gồm:
- Tờ trình dự thảo văn
bản
- Bản dự thảo
- văn bản thẩm định (nếu
có_
- Bản tập hợp ý kiến tham
gia
- Các văn bản, giấy tờ
liên quan khác
b. Thông qua và kí ban
hành văn bản theo đúng thẩm quyền và thủ tục luật định
c. Trong trường hợp không
được thông qua thì cơ quan soạn thảo phải chỉnh lí và trình lại dự thảo văn bản trong
thời gian nhất định
2.4 Công bố văn bản
Văn bản không thuộc danh
mục bí mật nhà nước tùy theo tính chất và nội dung phải được công bố, yết thị
và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng theo luật định
2.5 Gửi và lưu trữ văn
bản
- Thủ tục chuyển văn bản
- Thủ tục sao văn bản
- Thủ tục lưu văn bản
Không có nhận xét nào